Bộ Tư Pháp

/Bộ Tư Pháp

Các Đối Tác Lớn Của Phúc Gia®: Bộ Y Tế, Bộ Công Thương, Bộ Khoa Học Công Nghệ… Trong Đó Có Bộ Tư pháp – Cơ Quan Thực Hiện Công Tác Xây Dựng Và Thi Hành Pháp Luật; Kiểm Tra Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật; Phổ Biến, Giáo Dục Pháp Luật; Thi Hành Án Dân Sự; Hành Chính Tư Pháp…

1) Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển

Trong bất kỳ hình thức tổ chức bộ máy Nhà nước nào, dù theo chế độ phân quyền hay quyền lực nhà nước là thống nhất, thì Tư pháp vẫn được coi là một quyền năng hết sức quan trọng, thể hiện sức mạnh và uy quyền của Nhà nước đối với xã hội. V.I. Lênin, người thầy của cách mạng vô sản đã từng khẳng định: “Một nền tư pháp tồi, xã hội sẽ phải trả một giá đắt…”. Nhận định này cho thấy, công tác tư pháp luôn nắm giữ vai trò quan trọng trong các phương diện hoạt động của Nhà nước. Trong Thư gửi Hội nghị Tư pháp toàn quốc lần thứ IV vào tháng 2 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định: “Tư pháp là một cơ quan trọng yếu của chính quyền…”. Trải qua lịch sử 70 năm xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo kịp thời của Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực phấn đấu của biết bao thế hệ cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức, Ngành Tư pháp đã đạt được những thành tựu vẻ vang, góp phần to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.
Tư pháp bắt nguồn từ thuật ngữ “Juristice” theo chữ Latinh, có thể hiểu là “công lý” hay “nền công lý”. Tư pháp được quan niệm như là một ý tưởng cao đẹp về nền công lý, việc giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong xã hội phải đúng pháp luật, hợp lẽ công bằng và các chuẩn mực khác. Tư pháp cũng có thể hiểu là “nền tư pháp” mà ở đó bao gồm cả hệ thống pháp luật và các thiết chế nhằm duy trì, bảo đảm việc thi hành một cách nghiêm minh hệ thống pháp luật đó, phát huy hiệu quả thực tế của chúng trong đời sống xã hội. Tư pháp theo nghĩa Hán – Nôm là “gìn giữ pháp luật” hay “bảo vệ pháp luật”. Trong điều kiện quyền lực nhà nước thống nhất, tư pháp không thể hiểu là một quyền tách biệt, do một hệ thống cơ quan độc quyền nắm giữ, mà “tư pháp” cần hiểu theo ý nghĩa “bảo vệ pháp luật”, có sự tham gia của nhiều hoạt động, nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau như: Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra, cơ quan công chứng, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức luật sư, cơ quan hộ tịch, lý lịch tư pháp… Tư pháp được coi là một lĩnh vực tổ chức và hoạt động đặc biệt của Nhà nước nhằm duy trì an ninh, an toàn và công bằng xã hội. Nói cách khác, tư pháp có nhiệm vụ duy trì và bảo vệ công lý; hệ thống cơ quan tư pháp bao gồm các cơ quan và thiết chế nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo vệ công lý bằng các biện pháp và thủ tục đặc thù dựa trên nguyên tắc tài phán; các cơ quan tư pháp gồm cơ quan tài phán và các cơ quan khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động tài phán. Cho đến nay, mặc dù vẫn còn nhiều ý kiến, quan niệm về nội hàm khái niệm tư pháp, bản chất và phạm vi hoạt động; quan niệm về hệ thống các cơ quan tư pháp; quan niệm về tư pháp trong mối liên hệ với lập pháp và hành pháp; bản chất của các quan hệ hành chính – tư pháp… song không thể phủ nhận vai trò và những thành tựu to lớn của công tác tư pháp đối với việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

Ngay từ những ngày đầu thành lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã xác định rõ vai trò của công tác tư pháp trong hoạt động nhà nước và Bộ Tư pháp đã có mặt trong nội các của Chính phủ lâm thời, góp phần tích cực vào việc xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân mạnh mẽ và sáng suốt.

Khi cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bộ Tư pháp đã nhanh chóng, khẩn trương tổ chức lại và điều hành khá thông suốt, linh hoạt hệ thống tư pháp kháng chiến gọn nhẹ. Bộ máy các cơ quan tư pháp và hệ thống pháp luật tố tụng được cải cách theo hướng tăng cường tính chất nhân dân của nền tư pháp, dân chủ hóa tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án, đưa tư pháp về gần dân, huy động nhân dân tham gia vào hoạt động tư pháp một cách thiết thực. Cùng với công tác tổ chức, Ngành Tư pháp luôn chăm lo công tác tuyển chọn, xây dựng và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ thẩm phán, dự thẩm, công tố viên, luật sư… theo tinh thần “phụng công thủ pháp, chí công vô tư”. Nhiều cán bộ tư pháp đã hy sinh tính mệnh của mình để góp phần xứng đáng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của dân tộc và đã được suy tôn là “Chiến sĩ trên mặt trận Tư pháp”…

Trong suốt những năm đầu của Nhà nước dân chủ nhân dân, Bộ Tư pháp được giao trọng trách xây dựng một nền tư pháp nhân dân, quản lý toàn diện các mặt hoạt động tư pháp (theo nghĩa rộng), chịu trách nhiệm soạn thảo và tổ chức thi hành các đạo luật về quyền tự do, dân chủ của cá nhân, về dân sự, thương sự, hình sự và thủ tục tố tụng, tổ chức và quản trị các Tòa án, việc truy tố tội phạm, tư pháp công an, thi hành các án phạt, quản trị các nhà lao và giáo dục tù nhân, quản lý các viên chức Tòa án, viên chức ngạch tư pháp, luật sư, đại tụng viên, thừa phát lại, hỗ giá viên, phụ trách công việc quốc tịch, thực hiện các hiệp định tương trợ tư pháp và ủy thác tư pháp với nước ngoài…

Cho đến nay, công tác tư pháp mà Ngành Tư pháp đang đảm nhận mặc dù không phải là việc thực hiện quyền tài phán – xét xử (tư pháp theo nghĩa hẹp), nhưng thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và theo dõi thi hành pháp luật, quản lý các hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp giúp cho hoạt động xét xử được tiến hành thuận lợi, hiệu quả. Kể từ khi Bộ Tư pháp được thành lập lại (năm 1981) đến nay, công tác tư pháp được quy định cụ thể hơn, ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của đời sống thực tiễn và nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng. Đặc biệt sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới sâu sắc, toàn diện do Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng, Bộ Tư pháp được giao nhiều trọng trách hơn, tổ chức của Ngành Tư pháp cũng từng bước được mở rộng, đội ngũ cán bộ, công chức được tăng cường, vai trò của công tác tư pháp và vị trí của Ngành Tư pháp trong đời sống xã hội ngày càng được khẳng định. Công tác tư pháp hiện đang phản ánh tính thống nhất của quyền lực nhà nước và mối liên hệ chặt chẽ của ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, thể hiện rõ tính chất hành chính – tư pháp trong quản lý nhà nước đối với các hoạt động tư pháp cũng như những hoạt động khác nhằm bảo đảm việc tôn trọng, thi hành Hiến pháp, pháp luật trong mọi mặt của đời sống xã hội.

Với những nỗ lực không mệt mỏi, đến nay, Ngành Tư pháp đã có bước phát triển mạnh mẽ. Thể chế các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ngành Tư pháp tiếp tục được hoàn thiện. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của Ngành Tư pháp từ xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, thi hành án dân sự, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp đến phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hợp tác quốc tế về pháp luật, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác tư pháp và pháp luật… ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, đáp ứng tốt hơn yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành theo pháp luật các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Hệ thống các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp như luật sư, công chứng phát triển mạnh về quy mô, mạng lưới và chất lượng hoạt động. Việc thí điểm thực hiện chế định thừa phát lại đã đạt được kết quả bước đầu có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng ngày càng hiệu quả nhu cầu của nhân dân.

Hướng về cơ sở là chủ trương và phương châm hành động nhất quán của Ngành Tư pháp nhằm tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả công việc tư pháp từ cấp cơ sở. Đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch tại các xã, phường, thị trấn trong cả nước đang ngày đêm nỗ lực chăm lo mọi việc pháp lý liên quan đến quyền lợi của người dân trong suốt vòng đời sinh tử của họ, từ việc lấy vợ, lấy chồng, sinh con, nuôi con, giao dịch nhà đất, hòa giải các tranh chấp nhỏ trong đời sống ở thôn, làng… Bài học lớn nhất mà Ngành Tư pháp có được là luôn luôn biết lấy lợi ích của nhân dân và của dân tộc làm mục tiêu cho mọi cố gắng của mình. Hoạt động tư pháp không chỉ dừng lại ở tầm vĩ mô mà đang hướng về cơ sở đến tận xã, phường, thôn, ấp, nơi mỗi người dân đang sinh sống. Công tác tư pháp đã và đang góp phần không nhỏ vào việc thực hiện chủ trương, yêu cầu lớn hiện nay của Đảng và Nhà nước ta là ổn định trật tự xã hội và thực hiện quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật.

Có thể nói, với bề dày 70 năm, trải qua nhiều biến cố và thăng trầm của lịch sử, công tác tư pháp đã không ngừng phát triển, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng, có những đóng góp không nhỏ vào thắng lợi chung của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ngành Tư pháp Việt Nam đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh (năm 1995), Huân chương Sao vàng (năm 2010) và Huân chương Độc lập hạng Nhất (năm 2015) vì đã có nhiều đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và của dân tộc.

Nhằm giáo dục truyền thống cách mạng trong toàn Ngành, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, ấn phẩm “Ngành Tư pháp Việt Nam – 70 năm xây dựng và phát triển” được biên soạn để nhắc nhớ về những chặng đường lịch sử hào hùng nhưng không ít thăng trầm mà Ngành Tư pháp đã trải qua, từ đó, khơi dậy lòng tự hào, đề cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo và trí tuệ của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.

2) Vị Trí Và Chức Năng

Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án và các công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

3) Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn

Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

  1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm đã được phê duyệt và các dự án, đề án khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; việc ký kết, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
  2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
  3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
  4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
  5. Về công tác xây dựng pháp luật:
    a) Trình Chính phủ dự thảo chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
    b) Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; dự kiến phân công cơ quan chủ trì, phối hợp soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ quyết định; kiểm tra, đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình;
    c) Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
    d) Có ý kiến đối với các quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
    đ) Tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức khác chủ trì soạn thảo;
    e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc đề xuất, thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) về công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
  6. Về theo dõi thi hành pháp luật:
    a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật;
    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước và trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành;
    c) Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
    d) Có ý kiến về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
  7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
    a) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật; kiến nghị xử lý, xử lý theo thẩm quyền hoặc xử lý theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ đối với các văn bản trái pháp luật;
    b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  8. Về pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật:
    a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp điển của các cơ quan thực hiện pháp điển;
    b) Thẩm định các đề mục trong Bộ pháp điển; cập nhật, loại bỏ các quy phạm pháp luật, đề mục mới trong Bộ pháp điển theo quy định của pháp luật; trình Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển các chủ đề của Bộ pháp điển và bổ sung các chủ đề mới vào Bộ pháp điển;
    c) Xây dựng Trang thông tin điện tử pháp điển; duy trì thường xuyên Bộ pháp điển trên Trang thông tin điện tử pháp điển; quản lý, ban hành quy định về huy động nguồn lực xã hội trong việc xuất bản Bộ pháp điển bằng văn bản.
  9. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
  10. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
    a) Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc rà soát và thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    b) Đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và các quy định có liên quan;
    c) Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các cơ quan trong hệ thống hành chính theo quy định của pháp luật;
    d) Xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
    đ) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
    e) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính;
    g) Định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
  11. Về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
    a) Theo dõi chung và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    c) Thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
  12. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
    a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
    b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật ở Trung ương;
    c) Công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định pháp luật;
    d) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;
    đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trường học.
  13. Về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính:
    a) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự;
    b) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;
    c) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý thi hành án hành chính;
    d) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
    đ) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
    e) Báo cáo về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
  14. Về hành chính tư pháp (hộ tịch, quốc tịch, chứng thực):
    a) Hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
    b) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
    c) Giải quyết thủ tục về xin thôi quốc tịch, xin nhập quốc tịch hoặc xin trở lại quốc tịch Việt Nam để trình Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật;
    d) Giải quyết các việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật;
    đ) Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
  15. Về lý lịch tư pháp:
    a) Hướng dẫn nghiệp vụ về lý lịch tư pháp; ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về lý lịch tư pháp;
    b) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về lý lịch tư pháp;
    c) Quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
    d) Lập Lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định.
  16. Về nuôi con nuôi:
    a) Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi; ban hành, quản lý thống nhất các loại biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi;
    b) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;
    c) Cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài và quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
    d) Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam.
  17. Về trợ giúp pháp lý:
    a) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; quy định các biểu mẫu, giấy tờ về trợ giúp pháp lý;
    b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý;
    c) Xây dựng và quản lý hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam.
  18. Về bồi thường nhà nước:
    a) Hướng dẫn nghiệp vụ và giải đáp vướng mắc về thực hiện pháp luật  bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án;
    b) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại có yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    c) Theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
    d) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật.
  19. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
    a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký về giao dịch bảo đảm, thông báo kê biên tài sản thi hành án;
    b) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và các giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;
    c) Xây dựng và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
  20. Về bổ trợ tư pháp (luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản và trọng tài thương mại):
    a) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại;
    b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên; cấp, thu hồi thẻ công chứng viên; cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài; tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về người giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
    c) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm trọng tài; có ý kiến về việc thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương;
    d) Quản lý tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi cả nước;
    đ) Cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư, cơ sở đào tạo nghề công chứng; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, nghề công chứng, nghề đấu giá;
    e) Ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất mẫu văn bản, giấy tờ về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp,bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại.
    Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác pháp chế Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
  21. Về hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp:
    a) Tổng hợp, điều phối, thẩm định về nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật với nước ngoài;
    b) Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và các chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ sau khi được Chính phủ phê duyệt;
    c) Quản lý thống nhất công tác tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa Việt Nam và nước ngoài; làm đầu mối thực hiện các hoạt động ủy thác tư pháp quốc tế về dân sự theo quy định của pháp luật;
    d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
    đ) Là Cơ quan quốc gia trong quan hệ với các thành viên và Cơ quan thường trực của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế; làm đại diện pháp lý cho Chính phủ trong các tranh chấp quốc tế theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
    e) Thực hiện việc cấp ý kiến pháp lý cho các hiệp định, thỏa thuận vay vốn nước ngoài, chương trình, dự án, kế hoạch xử lý nợ nước ngoài, các văn kiện pháp lý quốc tế khác theo quy định pháp luật hoặc được Thủ tướng Chính phủ giao.
  22. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, phát triển, và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý trong việc cải cách pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
  23. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
  24. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ:
    a) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ công; về xã hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
    b) Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp dịch vụ công;
    c) Hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
  25. Quản lý các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ  phê duyệt Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
  26. Về thanh tra, kiểm tra:
    a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; kiểm tra việc thực hiện phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
    b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
    c) Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
  27. Về cải cách hành chính:
    a) Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; thực hiện nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
    b) Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính theo quy định;
    c) Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
  28. Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của công chức theo ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và cơ cấu viên chức thuộc ngành, lĩnh vực để cơ quan có thẩm quyền ban hành; ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và cơ cấu viên chức thuộc ngành, lĩnh vực và tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thẩm tra viên, Chấp hành viên và các chức danh tư pháp khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
  29. Tổ chức đào tạo các cấp học về luật; đào tạo các chức danh tư pháp theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
  30. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
  31. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
  32. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

4) Sơ Đồ Tổ Chức

Bộ Tư Pháp

Website: http://www.moj.gov.vn

     ĐIỀU GÌ TẠO NÊN THƯƠNG HIỆU PHÚC GIA®:

Phúc Gia® – Đơn Vị Hàng Đầu Trong Lĩnh Vực Cung Cấp Các Dịch Vụ Hải Quan

Lý do khiến mọi doanh nghiệp đều lựa chọn Phúc Gia® là đơn vị hàng đầu trong Tư vấn Công Bố Hợp Quy An Toàn Thực Phẩm và Công Bố Phù Hợp Quy Định An Toàn Thực PhẩmDán Nhãn Năng Lượng,Chứng Nhận Hợp QuyCông Bố Mỹ Phẩm và Dịch Vụ Logistics:

1) Phúc Gia® có bề dày hơn 5 năm kinh nghiệm trong ngành, là đơn vị đầu tiên đủ năng lực cung cấp dịch vụ Hải Quan cho hơn 500 đơn vị lớn nhỏ Trong & Ngoài NướcSharp (2012); SamSung (2012)Hitachi (2013); Electrolux (2013); Panasonic (2013); LG (2013); Sony (2013); Siemens (2013)Mitsubishi (2013); GE (2013); Haier (2014); Toshiba (2014); Carrier (2014); Philips (2014)HappyCook (2015)General (2015); TCL (2015)Alaska (2015); Casper (2015); Gree (2016); Hải Hà (2016); VinMart (2017)
2) Phúc Gia® sở hữu đội ngũ Tư vấn và Quy trình làm việc chuyên nghiệp, giải đáp được tất cả các thắc mắc của Doanh nghiệp, giúp khách hàng tối ưu được thời gian, tâm trí, sức lực cũng như giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa và làm thủ tục xin giấy phép Thông quan.
3) Phúc Gia® là đơn vị đầu tiên & duy nhất công bố Giá Niêm Yết Toàn Cầu trên Website & Bảo hiểm miễn phí cho khách hàng 1 năm trong trường hợp các quy định pháp luật của Nhà nước thay đổi!

Icon_Cau_Hoi

    CÂU HỎI THƯỜNG GẶP:

Tại Sao Với Giá Dịch Vụ Ở Phân Khúc Cao, Phúc Gia® Vẫn Được Các Doanh Nghiệp Lựa Chọn Là Đơn Vị Tin Cậy Hàng Đầu Với Các Dịch Vụ Hải Quan

  • Đây cũng là băn khoăn của nhiều khách hàng trước khi lựa chọn Phúc Gia® là đơn vị cung cấp các Dịch vụ Hải quan.
  • Trong hơn 5 năm qua Phúc Gia® đã phục vụ hơn 500 Doanh nghiệp lớn nhỏ trong Nước và Quốc tế, hơn 90% trong các Doanh nghiệp đã sử dụng các Dịch vụ Hải quan của Phúc Gia® đều nhận xét rằng chất lượng Dịch vụ xứng đáng với số tiền họ bỏ ra.
  • Khách hàng nhận xét rằng: “Với mức giá Doanh nghiệp phải bỏ ra khi sử dụng các Dịch vụ Hải quan của Phúc Gia® là RẺ hơn nhiều so với chi phí và khoảng thời gian Doanh nghiệp tự tìm hiểu để hoàn thành các công việc như: Tự mang sản phẩm đi thử nghiệm; Tự tìm hiểu để soạn hồ sơ; Tự làm việc với các bộ ban ngành để hoàn chỉnh hồ sơ; Tự làm giấy phép Thông quan…”
  • Phúc Gia® cam kết tối ưu hóa thời gian, tâm trí, sức lực và tiền bạc trong quá trình Thông Quan hàng hóa cũng như GIẢM THIỂU RỦI RO trong quá trình cấp giấy phép!

Icon_Bai_Viet_Lien_Quan

      BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỐI TÁC TIÊU BIỂU:

2018.02.08.ICON_LIEN_LAC

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH PHÚC GIA (PGU – Nhấn vào đây để xem thông tin Cty)
Phone: 024 7779 6696098 299 6696
Email: info@phucgia.com.vn
“Liên Minh Phúc Gia – Vì cuộc sống tiện nghi”
“Chúng tôi luôn mong muốn: Mang lại nhiều GIÁ TRỊ nhất cho bạn!”

2018-02-12T14:45:40+07:00