Sáng 14/6/2025, Quốc hội chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, 432/448 đại biểu có mặt tham gia biểu quyết tán thành, chiếm 96,42%). Luật này có hiệu lực từ ngày 01/1/2026.
Xem thêm: Hồ sơ năng lực của Trung tâm Thử nghiệm Kiểm định và Chứng nhận Phúc Gia
Trước khi Quốc hội biểu quyết, ông Lê Quang Huy thay mặt Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội đã báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Theo đó, sau khi tiếp thu, chỉnh lý, dự thảo Luật đã chỉnh sửa 31 điều, bổ sung 11 Điều mới, bãi bỏ 23 Điều.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết để giảm thiểu tối đa thủ tục hành chính và khắc phục phát sinh sự trùng lặp trong hoạt động đánh giá sự phù hợp, gây tốn kém chi phí cho doanh nghiệp, Quốc hội đã ban hành và lấy ý kiến đóng góp của các bên liên quan về Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Về công bố hợp chuẩn – hợp quy (Điều 45, 48 dự thảo Luật hợp nhất)
Về công bố hợp quy, đã có nhiều ý kiến đóng góp điều chỉnh hoặc bãi bỏ để giảm thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp, tránh chồng chéo với luật chuyên ngành, phù hợp với thông lệ quốc tế. Về vấn đề này Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết luận rằng công bố hợp quy là công cụ cần thiết để đảm bảo quản lý nhà nước hiệu quả, bảo vệ người tiêu dùng và nâng cao thương hiệu doanh nghiệp, do đó không nên loại bỏ.
Để khắc phục sự trùng lắp và giảm chi phí cho doanh nghiệp, dự thảo Luật đã đưa ra các quy định giúp doanh nghiệp chỉ cần tuân thủ một quy trình, thay vì phải thực hiện hai quy trình như hiện nay, cụ thể như sau:
- Mở rộng việc sử dụng các kết quả đánh giá sự phù hợp làm cơ sở cho hoạt động công bố hợp quy (khoản 1 Điều 48);
- Miễn thực hiện công bố hợp quy đối với sản phẩm – hàng hóa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (khoản 1a Điều 48).
Điều 48. Công bố hợp quy
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng dựa trên một trong những kết quả sau:
a) Kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật.
b) Kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận được công nhận hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật.
c) Kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật.
d) Kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận theo quy định tại Điều 57.2. Tổ chức, cá nhân đăng ký bản công bố hợp quy qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng với các thông tin cụ thể sau: Tên sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường; tên, số hiệu quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; tên người chịu trách nhiệm pháp lý; tài liệu kỹ thuật liên quan kèm theo.
3. Dấu hợp quy là dấu hiệu chứng minh sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Dấu hợp quy được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sau khi sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
Đồng thời, để giảm thiểu tối đa thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp, đẩy mạnh số hóa thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy, dự thảo Luật đã chỉnh lý quy định về đăng ký hợp quy theo hướng tối giản, tổ chức, cá nhân chỉ cần thông báo công bố hợp quy trên cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng (khoản 2 Điều 45).
Điều 45. Công bố hợp chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của mình.
2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng với các thông tin cụ thể sau: Tên sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường; tên, số hiệu tiêu chuẩn tương ứng; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; tên người chịu trách nhiệm pháp lý; tài liệu kỹ thuật liên quan kèm theo.
3. Dấu hợp chuẩn là dấu hiệu chứng minh sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với tiêu chuẩn tương ứng. Dấu hợp chuẩn được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sau khi sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp chuẩn.

Một số điều chỉnh khác trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
Bên cạnh các nội dung về công bố hợp quy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cũng điều chỉnh trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật. Theo đó, thẩm quyền thẩm định quy chuẩn kỹ thuật giao cho các cơ quan ban hành quy chuẩn Việt Nam theo đề nghị của Chính phủ.
Luật sửa đổi cũng quy định về thay thế, bãi bỏ quy chuẩn kỹ thuật nhằm đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đảm bảo “một việc – một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm”, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, rút ngắn thời gian xử lý thủ tục và tăng tính linh hoạt trong tổ chức thực hiện.
Dự thảo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi
Dự thảo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật đã đề xuất một số nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ. Cụ thể như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật: Điều 3, khoản 2 Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 14, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 27, Điều 29, Điều 32, Điều 33, Điều 35, Điều 40, Điều 41, Điều 44, Điều 45, Điều 48, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 57, các nội dung trong Chương V.
Bổ sung các khoản, điều luật mới trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật: Bổ sung các Điều 7a, 7b; Điều 8a, 8b, 8c; Điều 10a; Điều 11a; Điều 26a; Điều 27a; Khoản 2 Điều 34; khoản 3, khoản 4 Điều 36; khoản 3 Điều 37; Khoản 1 Điều 53; Điều 69a.
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
1. Bổ sung, thay thế, bỏ một số từ, cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:
a) Thay thế từ “Đơn vị sự nghiệp” bằng từ “Đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập” tại tên điểm c khoản 3 Điều 11.
b) Thay thế từ “chứng nhận” bằng từ “đánh giá” tại tên Mục 4 Chương IV.
c) Thay thế từ “hủy bỏ” bằng từ “bãi bỏ” tại: Điều 19; khoản 1 Điều 22; điểm a khoản 1 Điều 36.
d) Thay thế từ “đơn vị sự nghiệp khoa học” bằng từ “tổ chức khoa học và công nghệ” tại khoản 1 Điều 54.2. Bãi bỏ Điều 13, Điều 15, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 30, Điều 31, Điều 38, Điều 39, Điều 42, Điều 43, Điều 69 và Chương VI.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Bãi bỏ, bỏ một số quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bỏ cụm từ “tổ chức đánh giá sự phù hợp” tại tên mục 3, Chương II.
b) Bãi bỏ Điều 19, Điều 20, Điều 25 và Điều 26.2. Luật này có hiệu lực từ ngày … tháng … năm 2026.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được tổ chức xây dựng, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực nhưng chưa được công bố, ban hành thì cơ quan có thẩm quyền tiếp tục thực hiện việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Về công bố hợp quy:
Trường hợp luật chuyên ngành có quy định về yêu cầu quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được quy định công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thì chỉ áp dụng một trong hai biện pháp, nhằm tránh trùng lặp đánh giá sự phù hợp.
Việc miễn công bố hợp quy được áp dụng nếu yêu cầu quản lý trong luật chuyên ngành có cùng mục tiêu quản lý và yêu cầu kỹ thuật tương đương với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan, quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường tương đương để miễn công bố hợp quy.
Việc áp dụng quy định tại Điều này phải bảo đảm không tạo thêm chi phí tuân thủ, rào cản kỹ thuật không cần thiết, phù hợp với thông lệ quốc tế và bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước.
Bài Viết Liên Quan:
- Quốc Hội Thông Qua Luật Sửa Đổi Luật Chất Lượng Sản Phẩm, Hàng Hóa 2007
- Thông Tư Số 01/2024/TT-BKHCN Quy Định Kiểm Tra Nhà Nước Về Chất Lượng Hàng Hóa Lưu Thông Trên Thị Trường
- Thông Tư 06/2020/TT-BKHCN – Về Kiểm Tra Chất Lượng Sản Phẩm, Hàng Hóa Có Khả Năng Gây Mất An Toàn
- Phúc Gia Và Trung Tâm Đo Lường Chất Lượng Viễn Thông Ký Kết Thỏa Thuận Hợp Tác
- Lễ Ký Kết Thỏa Thuận Hợp Tác Giữa Phúc Gia Và VDE (Verband Der Elektrotechnik)
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG THỬ NGHIỆM PHÚC GIA
TRUNG TÂM CHỨNG NHẬN PHÚC GIA
TRUNG TÂM THỬ NGHIỆM KIỂM ĐỊNH PHÚC GIA
Địa chỉ: Cảng cạn ICD Long Biên, Số 1 Huỳnh Tấn Phát, phường Thạch Bàn, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0981.996.996/ 0982.996.696/ 024.7779.6696
E-mail: lab@phucgia.com.vn
Website: phucgia.com.vn
Thời gian làm việc: Thứ Hai đến Thứ Sáu 8:00 – 18:30; Thứ Bảy 8:00 – 12:00