Xem thêm: Hồ sơ năng lực của Trung tâm Thử nghiệm Kiểm định và Chứng nhận Phúc Gia
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) đang trình Chính Phủ phê duyệt Đề án “Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu”. Đề án nhằm cải cách căn bản, toàn diện công tác kiểm tra chuyên ngành (KTCN) đối với hàng hóa nhập khẩu theo chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ; cắt giảm thủ tục hành chính, cắt giảm nguồn lực, giảm chi phí, giảm thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho Doanh nghiệp.
Thời gian qua, với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, công tác KTCN đối với hàng hóa nhập khẩu đã đạt được một số kết quả nhất định song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, là gánh nặng cho Doanh nghiệp.
Để cải cách toàn diện thủ tục KTCN đối với hàng hóa nhập khẩu, Chính Phủ đã giao Bộ Tài chính chủ trì xây dựng Đề án cải cách KTCN theo hướng cơ quan Hải quan là đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu, bộ quản lý chuyên ngành thực hiện hậu kiểm.
Đề án “Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu” được áp dụng đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm tại cửa khẩu, trừ các hàng hóa sau:
(i) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra, quản lý liên quan đến an ninh, quốc phòng, kiểm dịch, văn hóa…;
(ii) Hàng hóa vừa thuộc diện kiểm dịch, vừa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành khác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
(iii) Hàng hóa thuộc Danh mục kiểm tra nhà nước về chất lượng sau khi hàng hóa đã thông quan, hoặc hàng hóa thuộc diện kiểm tra nhà nước về chất lượng được các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định việc kiểm tra thực hiện thông qua việc xem xét hoạt động công bố hợp quy của người nhập khẩu theo biện pháp: (i) Kết quả tự đánh giá phù hợp của tổ chức, cá nhân; (ii) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật (biện pháp 2a, 2b theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa thuộc diện kiểm tra nhà nước về chất lượng sau thông quan, trường hợp doanh nghiệp không áp dụng quy trình thủ tục kiểm tra chất lượng theo Mô hình mới tại Đề án thì được lựa chọn áp dụng kiểm tra sau thông quan.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chất lượng/kiểm tra an toàn thực phẩm không phải kiểm tra chất lượng/kiểm tra an toàn thực phẩm nếu thuộc các trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng/kiểm tra an toàn thực phẩm.
7 Cải Cách Lớn
Theo mô hình Đề án, nhiều thủ tục kiểm tra theo Mô hình mới được đơn giản hóa nhờ nguồn thông tin, cơ sở dữ liệu của người nhập khẩu được tập trung vào một đầu mối là cơ quan hải quan. Theo đó, khi hàng hóa đủ điều kiện được áp dụng chế độ miễn KTCL hoặc kiểm tra giảm thì hệ thống điện tử hải quan tự động cập nhật, người nhập khẩu không phải làm thủ tục xin miễn giảm như hiện hành; giảm nhiều giấy tờ trùng lặp giữa hồ sơ hải quan và hồ sơ KTCL. Đề án gồm 7 nội dung cải cách lớn như sau:
Cải cách 1: Giao cơ quan hải quan là đầu mối trong KTCL, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu
Theo đó, cơ quan hải quan sẽ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ kiểm tra chất lượng (KTCL), kiểm tra an toàn thực phẩm (ATTP) đối với hàng hóa nhập khẩu; Thực hiện kiểm tra hồ sơ, thực hiện kiểm tra bằng máy móc thiết bị tại hiện trường hoặc trưng cầu, giám định, thử nghiệm tại tổ chức đánh giá sự phù hợp/giám định được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chỉ định; Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, về ATTP để thông quan; Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng cơ sở dữ liệu, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và áp dụng quản lý rủi ro “tích hợp” trong KTCL, kiểm tra ATTP, công khai, kết nối, chia sẻ thông tin với các cơ quan liên quan.
Khi thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện KTCL, kiểm tra ATTP, cơ quan hải quan sẽ tổng hợp nguồn thông tin, cơ sở dữ liệu về hàng hóa, người nhập khẩu hàng hóa thuộc diện KTCL, kiểm tra ATTP, từ đó sẽ xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo triển khai các nội dung theo Mô hình mới.
Đồng thời, cơ quan hải quan sẽ thực hiện công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia danh mục các mặt hàng được áp dụng phương thức kiểm tra thông thường, kiểm tra giảm để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, các cơ quan trong việc phối hợp, triển khai nhiệm vụ liên quan.
Cải cách 2: Áp dụng đồng bộ 3 phương thức kiểm tra cho cả lĩnh vực KTCL, ATTP
Phương pháp này nhằm cắt giảm số lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra gồm: Kiểm tra chặt (là việc kiểm tra hồ sơ kết hợp lấy mẫu chứng nhận, giám định, kiểm nghiệm); kiểm tra thông thường (là việc kiểm tra hồ sơ đăng ký KTCL, kiểm tra ATTP); kiểm tra giảm (là việc kiểm tra hồ sơ ngẫu nhiên không quá 5% trên tổng số lô hàng thuộc diện kiểm tra giảm của năm liền kề trước đó).
Hàng hóa đã có 3 lần liên tiếp đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra chặt sẽ chuyển sang phương thức kiểm tra thông thường; hàng hóa có 3 lần liên tiếp đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra thông thường sẽ chuyển sang phương thức kiểm tra giảm.
Việc áp dụng đồng bộ 3 phương thức kiểm tra chặt, kiểm tra thông thường và kiểm tra giảm đối với cả lĩnh vực chất lượng, ATTP là một trong trong những nội dung cải cách mà Đề án hướng tới, từ đó làm giảm đáng kể số lô hàng nhập khẩu phải KTCL, kiểm tra ATTP.
Cải cách 3: Đơn giản hóa thủ tục KTCL, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu
Theo Mô hình mới, thủ tục về KTCL đã được đơn giản hóa, cắt giảm các bước thủ tục so với quy trình hiện tại, cụ thể:
Đối với hàng hóa đã có chứng nhận hợp quy, việc cơ quan hải quan giữ vai trò đầu mối thực hiện KTCL cắt giảm được 2 bước thủ tục trên tổng số 6 bước so với quy trình hiện tại (Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện KTCL).
Đối với hàng hóa chưa có chứng nhận hợp quy, việc cơ quan hải quan giữ vai trò đầu mối thực hiện KTCL cắt giảm được 3 bước thủ tục trên tổng số 10 bước so với quy trình hiện tại (Bộ quản lý ngành, lĩnh vực kiểm tra kết quả giám định của Tổ chức giám định được chỉ định và cấp Thông báo kết quả KTCL đạt yêu cầu nhập khẩu để cơ quan hải quan thông quan).
Bước | Quy trình hiện tại (Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện KTCL) |
Quy trình Mô hình mới (Hải quan thực hiện KTCL) |
1. | Bộ quản lý ngành, lĩnh vực: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký KTCL | Hải quan: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tờ khai hải quan, kèm hồ sơ đăng ký KTCL |
2. | Bộ quản lý ngành, lĩnh vực: Xử lý hồ sơ đăng ký KTCL | Hải quan: Cơ quan hải quan xử lý hồ sơ đăng ký KTCL (kết hợp xử lý hồ sơ hải quan) |
3. | Doanh nghiệp: Đề nghị tổ chức chứng nhận/giám định được chỉ định thực hiện chứng nhận hợp quy/giám định hàng hóa tại cửa khẩu | Hải quan: Gửi yêu cầu Tổ chức chứng nhận/giám định được chỉ định thực hiện chứng nhận hợp quy/giám định |
4. | Tổ chức chứng nhận/giám định: Thực hiện chứng nhận hợp quy/giám định | Tổ chức chứng nhận/giám định: Thực hiện chứng nhận hợp quy/giám định |
5. | Tổ chức chứng nhận/giám định: Thông báo kết quả chứng nhận hợp quy/giám định cho doanh nghiệp | Tổ chức giám định được chỉ định: Thông báo kết quả chứng nhận hợp quy/giám định cho cơ quan hải quan |
6. |
Doanh nghiệp: Nộp kết quả chứng nhận hợp quy/giám định do tổ chức chứng nhận/giám định thực hiện cho Bộ, ngành để kiểm tra (*)Trường hợp Bộ, ngành trực tiếp thử nghiệm bỏ qua bước này |
Bước cắt giảm |
7. | Bộ quản lý ngành, lĩnh vực: Kiểm tra lại kết quả chứng nhận/giám định do tổ chức chứng nhận/giám định thực hiện hoặc trực tiếp thử nghiệm mẫu khi cần thiết | Hải quan: Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ KTCL và kết quả chứng nhận/giám định (kết hợp kiểm tra hồ sơ hải quan). Trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan trực tiếp lấy mẫu để thử nghiệm |
8. | Bộ quản lý ngành, lĩnh vực: Thông báo kết quả KTCL cho người nhập khẩu | Bước cắt giảm |
9. | Doanh nghiệp: Nộp kết quả KTCL cho cơ quan hải quan để làm thủ tục nhập khẩu | Bước cắt giảm |
10. | Hải quan: Thông quan | Hải quan: Thông báo kết quả KTCL và thông quan (Gộp bước 8 và 10) |
Việc KTCL được thực hiện tại một đầu mối là cơ quan hải quan, qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, doanh nghiệp có thể biết được kết quả kiểm tra hoặc lý do chưa có kết quả cũng như tình trạng tờ khai đã hay chưa được thông quan, giản tiện việc phải theo dõi, liên hệ với cơ quan thứ ba là cơ quan KTCN. Việc này cũng đồng thời giảm tải cho cơ quan hải quan trong việc theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp và phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan KTCN.
Thủ tục về kiểm tra ATTP theo Mô hình mới cũng được đơn giản hóa, cắt giảm các bước thủ tục so với quy trình hiện tại, cụ thể:
Đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra thông thường: Việc cơ quan hải quan giữ vai trò đầu mối thực hiện kiểm tra ATTP cắt giảm được 2 bước thủ tục trên tổng số 5 bước so với quy trình hiện tại (cơ quan được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực giao/chỉ định thực hiện kiểm tra ATTP).
Bước | Quy trình hiện tại (Cơ quan được Bộ giao/chỉ định thực hiện kiểm tra ATTP) |
Quy trình Mô hình mới (Hải quan thực hiện kiểm tra ATTP) |
1. | Cơ quan được Bộ giao/chỉ định: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra ATTP | Hải quan: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tờ khai hải quan, kèm hồ sơ đăng ký kiểm tra ATTP |
2. | Cơ quan được Bộ giao/chỉ định: Kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm tra ATTP | Hải quan: Kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm tra ATTP (kết hợp kiểm tra hồ sơ hải quan) |
3. | Cơ quan được Bộ giao/chỉ định: Thông báo kết quả kiểm tra ATTP cho người nhập khẩu | Bước cắt giảm |
4. | Doanh nghiệp: Nộp kết quả kiểm tra ATTP cho cơ quan hải quan để làm thủ tục nhập khẩu | Bước cắt giảm |
5. | Hải quan: Thông quan | Hải quan: Thông báo kết quả kiểm tra ATTP và thông quan (Gộp bước 3 và 5) |
Đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra chặt, mặc dù việc cơ quan hải quan giữ vai trò đầu mối thực hiện kiểm tra ATTP không cắt giảm được số bước thủ tục so với quy trình hiện tại, song sẽ đạt được các mục tiêu như: trình tự thủ tục kiểm tra ATTP được thực hiện đúng theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thủ tục kiểm tra ATTP được đơn giản hóa do nguồn thông tin, cơ sở dữ liệu về mức độ tuân thủ pháp luật của người nhập khẩu được tập trung vào một đầu mối là cơ quan hải quan; giúp doanh nghiệp chủ động, lựa chọn quy trình kiểm tra ATTP phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Thủ tục KTCL, kiểm tra ATTP theo Mô hình mới được đơn giản hơn so với Mô hình hiện tại. Doanh nghiệp giao dịch một đầu mối là cơ quan hải quan để thực hiện đồng thời thủ tục hải quan và thủ tục KTCL, kiểm tra ATTP. Ứng dụng tối đa hệ thống công nghệ thông tin trong việc đăng ký kiểm tra, thực hiện kiểm tra, chuyển đổi phương thức kiểm tra.
Cải cách 4: Áp dụng kiểm tra theo mặt hàng để cắt giảm số lượng các lô hàng phải kiểm tra
Một trong những nội dung cải cách của Đề án là áp dụng chuyển đổi phương thức KTCL, kiểm tra ATTP từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường, từ kiểm tra thông thường sang kiểm tra giảm theo mặt hàng để giảm tối đa lô hàng cần phải kiểm tra. Việc áp dụng chuyển đổi phương thức KTCL, kiểm tra ATTP áp dụng đối với hàng hóa giống hệt, không phân biệt nhà nhập khẩu.
Hệ thống tự động xác định hàng hóa được chuyển đổi phương thức kiểm tra trên cơ sở hồ sơ đăng ký kiểm tra của doanh nghiệp; thông tin, dữ liệu, lịch sử kiểm tra đối với mặt hàng giống hệt sẵn có.
Cải cách 5: Áp dụng đầy đủ, thực chất nguyên tắc quản lý rủi ro trong KTCL, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo vai trò quản lý nhà nước và nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp
Nguyên tắc quản lý rủi ro trong KTCL, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu theo Mô hình mới được thể hiện thông qua các nội dung: Hệ thống tự động quyết định phương thức kiểm tra, chuyển đổi phương thức kiểm tra, các trường hợp miễn kiểm tra; Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên không quá 5% để đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa thuộc diện KTCL, kiểm tra ATTP.
Cụ thể, Đề án đề xuất áp dụng đầy đủ, thực chất nguyên tắc quản lý rủi ro trong KTCL, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
(i) Đánh giá rủi ro trong khâu nhập khẩu, theo đó, đánh giá theo tiêu chí lựa chọn đối với nhà xuất khẩu, nhà sản xuất ở nước ngoài. Thông qua hoạt động này, cơ quan KTCN sẽ có nguồn thông tin tạo cơ sở dữ liệu lâu dài, đầy đủ để nhận diện được hàng hóa theo các mức độ rủi ro khác nhau từ khi được nhập khẩu vào Việt Nam từ đó có biện pháp quản lý phù hợp, ngăn ngừa từ xa rủi ro;
(ii) Đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa thuộc diện KTCL, kiểm tra ATTP. Thông qua hoạt động này, cơ quan KTCN căn cứ theo lịch sử KTCL, ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu để nhận diện được nhà nhập khẩu nào tuân thủ tốt pháp luật, nhà nhập khẩu nào thường xuyên vi phạm pháp luật, có rủi ro cao trong nhập khẩu hàng thuộc diện KTCN để từ đó tạo thuận lợi hoặc tăng cường kiểm tra đối với các nhà nhập khẩu theo các mức độ rủi ro khác nhau;
(iii) Xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro của từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành: thông qua hoạt động phân tích, đánh giá để nhận diện mặt hàng nào có xuất xứ từ đâu, mặt hàng nào thường xuyên bị vi phạm có rủi ro cao, mặt hàng nào có rủi ro trung bình, rủi ro thấp để tập trung nguồn lực kiểm tra, hoặc miễn kiểm tra mặt hàng rủi ro…
Theo Đề án, nguyên tắc quản lý rủi ro được thực hiện sâu rộng và thực chất thể hiện thông qua việc cơ quan quản lý áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ khác có hiệu quả. Theo đó, cơ quan hải quan sẽ tập trung nguồn lực để kiểm tra, kiểm soát đối với hàng hóa của doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật, gian lận thương mại, những lô hàng rủi ro cao có khả năng vi phạm. Đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu, những lô hàng không có rủi ro sẽ được áp dụng phương thức kiểm tra đơn giản, từ đó giảm được thời gian thông quan, giảm chi phí làm thủ tục nhập khẩu.
Nhằm nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp, đảm bảo vai trò kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước, Đề án đề xuất áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong KTCL, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa nhập khẩu thông qua việc thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên không quá 5% hàng hóa thuộc diện KTCL, kiểm tra ATTP, cụ thể: Cơ quan hải quan thực hiện KTCL, kiểm tra ATTP trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm hoặc ngẫu nhiên (không quá 5%) để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
Việc thực hiện kiểm tra như trên có vai trò trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp do cơ quan hải quan có thể thực hiện kiểm tra bất kỳ lúc nào mặc dù hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp miễn kiểm tra, hàng hóa nhập khẩu đã được chuyển đổi sang áp dụng phương thức kiểm tra thông thường hay kiểm tra giảm.
Cải cách 6: Mở rộng đối tượng được miễn kiểm tra chất lượng, kiểm tra ATTP, với dự kiến bổ sung 18 nhóm đối tượng để giảm chi phí quản lý nhà nước và chi phí của doanh nghiệp
Việc mở rộng đối tượng miễn theo Mô hình mới được đề xuất trên nguyên tắc những đối tượng miễn giảm ở Nghị định này (Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, Nghị định số 132/2015/NĐ-CP,Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, Nghị định số 85/2019/NĐ-CP) sẽ được xem xét miễn ở Nghị định kia và ngược lại, đồng thời bổ sung thêm một vài trường hợp và nhân rộng áp dụng chung cho tất cả các lĩnh vực KTCL sẽ làm tăng đối tượng và lô hàng không phải KTCL.
18 trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng, miễn kiểm tra an toàn thực phẩm:
(1) Tài sản di chuyển của tổ chức cá nhân trong định mức miễn thuế; quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế;
(2) Hàng hóa nhập khẩu trong định lượng miễn thuế theo quy định của pháp luật phục vụ cho công tác và sinh hoạt của cá nhân/tổ chức nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
(3) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, từ nước ngoài gửi vào kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài;
(4) Hàng hóa là mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng, hàng mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân;
(5) Hàng hóa tạm nhập để trưng bày hội chợ, triển lãm;
(6) Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế;
(7) Hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế;
(8) Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
(9) Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ;
(10) Hàng tạm nhập khẩu để sửa chữa, tái chế;
(11) Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho mục đích an ninh, quốc phòng;
(12) Hàng hóa đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm (đối với hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra an toàn thực phẩm);
(13) Hàng hóa là sản phẩm, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
(14) Hàng hóa là sản phẩm, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất của người nhập khẩu;
(15) Hàng hóa nhập khẩu là hàng đơn lẻ để bảo hành, thay thế; hàng hóa là bộ phận của dây chuyền thiết bị đồng bộ;
(16) Hàng hóa nhập khẩu từ nhà sản xuất đã được cơ quan có trách nhiệm của Việt Nam kiểm tra tại nguồn, do các Bộ, ngành công bố theo từng thời kỳ;
(17) Hàng hóa được sản xuất theo công nghệ tiên tiến và có xuất xứ từ những nước, vùng lãnh thổ có tiêu chuẩn chất lượng cao thể hiện qua các nhãn chất lượng (ví dụ: hàng hóa được gắn nhãn CE, KC, FDA…) do các Bộ, ngành công bố theo từng thời kỳ;
(18) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Cải cách 7: Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong Mô hình mới để cắt giảm thời gian, hỗ trợ doanh nghiệp và các cơ quan hữu quan
Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin nhằm đảm bảo Cổng thông tin một cửa quốc gia, hệ thống thông quan tự động và hệ thống quản lý rủi ro thực hiện các tính năng: Xác định đối tượng phải kiểm tra, miễm, giảm kiểm tra; quyết định phương thức kiểm; cung cấp các chỉ dẫn cho doanh nghiệp để thực hiện các công đoạn trong KTCN kết hợp với kiểm tra hải quan; hỗ trợ doanh nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn/quy chuẩn mà hàng hóa của họ đáp ứng; kết nối và chia sẻ hồ sơ, dữ liệu cho các bên liên quan; chia sẻ thông tin hiện có cũng như sẽ được chia sẻ thêm thông tin thông quan từ phía cơ quan hải quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước của các Bộ quản lý ngành.
Tác động của Đề án đối với nền kinh tế và các bên liên quan
Việc đổi mới phương thức kiểm tra theo Đề án được kỳ vọng sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, giảm đầu mối tiếp xúc giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức, đồng thời cũng không phải tham gia vào quá trình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.
Mô hình mới sẽ giúp Chính phủ tiết kiệm ngân sách thông qua việc cắt giảm thủ tục hành chính, cắt giảm nguồn lực, giảm chi phí cho một bộ máy kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm cồng kềnh, giảm thời gian thông quan hàng hóa; Giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật về chất lượng, về an toàn thực phẩm của hàng hóa.
Dự án Tạo Thuận lợi Thương mại do USAID tài trợ đã đánh giá tác động của Đề án đối với nền kính tế, với doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các bên liên quan.
Đối với nền kinh tế, khi Mô hình mới được triển khai sẽ giúp cắt giảm số lô hàng cần phải kiểm tra, từ đó sẽ giảm thiểu chi phí thương mại do giảm yêu cầu về hàng tồn kho và vốn cho phép kinh doanh sản xuất hiệu quả hơn. Đồng thời, sẽ khuyến khích tăng trưởng, đặc biệt là đối với các nhà sản xuất và nhà phân phối, thúc đẩy xuất khẩu và tăng sản lượng cuối cùng, mang lại nhiều cơ hội hiệu quả hơn cho nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian làm thủ tục KTCL, kiểm tra ATTP, vì:(i) chủ yếu giao dịch với một đầu mối, (ii) thủ tục kiểm tra được lồng ghép trong thủ tục hải quan, (iii) áp dụng điện tử hóa tối đa vào quy trình kiểm tra; Tạo thuận lợi giải quyết thắc mắc khi có vấn đề, do thống nhất về cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trước khi thông quan; Tiết kiệm chi phí khi lô hàng được miễn, giảm kiểm tra (đối tượng được miễn kiểm tra được mở rộng hơn); Môi trường kinh doanh cạnh tranh và bình đẳng hơn, do hàng nhập khẩu sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn, minh bạch và khách quan hơn.
Đối với Chính phủ: Việc thống nhất đầu mối kiểm tra với việc thực hiện thủ tục hải quan là xu hướng quốc tế, góp phần giúp hội nhập tốt hơn tăng uy tín của Chính phủ, cải thiện chỉ số cải cách hành chính, góp phần nâng hạng xếp hạng vị trí của Việt Nam trên các bảng xếp hạng uy tín thế giới về năng lực cạnh tranh và môi trường kinh doanh. Chính phủ tiết kiệm ngân sách thông qua việc cắt giảm thủ tục hành chính, cắt giảm nguồn lực, giảm chi phí cho một bộ máy KTCL, kiểm tra ATTP cồng kềnh, giảm thời gian thông quan hàng hóa.
Đối với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực: Vẫn thực hiện vai trò quản lý về chất lượng, an toàn thực phẩm như hiện nay, chỉ chuyển chức năng kiểm tra tại cửa khẩu cho cơ quan hải quan. Theo đó, đòi hỏi việc tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin với cơ quan hải quan, hỗ trợ đào tạo chuyên môn cho cán bộ hải quan, tổ chức lại các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng của hàng hóa nhập khẩu trong quá trình sản xuất và lưu thông trên thị trường trong nước. Các Bộ, ngành phải tăng cường công tác hậu kiểm.
Đối với cơ quan hải quan: Tăng cường vai trò của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm cụ thể là đầu mối kiểm tra.
Đối với Tổ chức đánh giá sự phù hợp: Vai trò của tổ chức đánh giá sự phù hợp về cơ bản không thay đổi so với hiện tại. Tuy nhiên, theo mô hình mới đòi hỏi việc ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc KTCL, kiểm tra ATTP như việc trả kết quả trên Cổng thông tin một cửa quốc gia…
Đối với người tiêu dùng: Về mặt dài hạn, giá cả hàng hóa có thể được giảm do chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho việc KTCL, kiểm tra ATTP giảm xuống, thời gian thông quan được cải thiện tạo điều kiện phân phối hàng hóa nhanh, làm tăng cơ hội kinh doanh.
Trích nguồn: https://www.customs.gov.vn
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG THỬ NGHIỆM PHÚC GIA
TRUNG TÂM CHỨNG NHẬN PHÚC GIA
TRUNG TÂM THỬ NGHIỆM KIỂM ĐỊNH PHÚC GIA
Địa chỉ: Cảng cạn ICD Long Biên, Số 1 Huỳnh Tấn Phát, phường Thạch Bàn, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0981.996.996/ 0982.996.696/ 024 7779 6696
E-mail: [email protected] Website: phucgia.com.vn