Dự thảo TCVN 8526:2024 máy giặt gia dụng – hiệu suất năng lượng cho và phương pháp xác định hiệu suất năng lượng được ban hành vào năm 2024 nhằm thực hiện các cam kết mạnh mẽ của Việt Nam tại COP 26 về việc giảm phát thải khí nhà kính về không vào năm 2050. Tiêu chuẩn mới này sẽ thay thế TCVN 8526:2013 đã được ban hành trước đó.
Xem thêm: Hồ sơ năng lực của Trung tâm Thử nghiệm Kiểm định và Chứng nhận Phúc Gia
Theo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030, máy giặt gia dụng là một trong những thiết bị cần nâng cao hiệu suất năng lượng. Việc xây dựng dự thảo tiêu chuẩn này nằm trong kế hoạch mở rộng chương trình dán nhãn năng lượng, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng trước khi áp dụng bắt buộc. Điều này không chỉ giúp giảm thiểu tiêu thụ điện năng và tiết kiệm chi phí cho người tiêu dùng mà còn góp phần bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính.
Dự thảo hiệu suất năng lượng cho máy giặt gia dụng (TCVN 8526:2024) được xây dựng dựa trên các tài liệu tham khảo sau:
- IEC 60456:2022, Clothes washing machines for household use – Methods for measuring the performance;
- TCVN 6575:2014, Máy giặt gia dụng – Phương pháp đo tính năng;
- TCVN 8526:2013, Máy giặt gia dụng – Hiệu suất năng lượng và phương pháp xác định hiệu suất năng lượng;
- Kết quả thử nghiệm HSNL máy giặt không khí của các phòng thử nghiệm
- COMMISSION REGULATION (EU) 2019/2023 of 1 October 2019 laying down ecodesign requirements for household washing machines and household washer-dryers;
- COMMISSION DELEGATED REGULATION (EU) 2019/2014 of 11 March 2019 supplementing Regulation (EU) 2017/1369 of the European Parliament and of the Council with regard to energy labelling of household washing machines and household washer-dryers.
Dự thảo hiệu suất năng lượng cho máy giặt gia dụng ban hành năm 2024, có một số sửa đổi chính so với dự thảo phiên bản trước đó như sau:
- Bổ sung thêm máy giặt-sấy gia dụng trong phạm vi áp dụng;
- Bổ sung/chỉnh sửa một số thuật ngữ gồm Hiệu suất năng lượng EEIW, Điện năng tiêu thụ có trọng số EW, Điện năng tiêu thụ tiêu chuẩn của một chu kỳ SCEW;
- Điều chỉnh cách tính hiệu suất năng lượng và thay đổi bảng quy định về mức hiệu suất năng lượng theo từng cấp hiệu suất trong Điều 4;
- Thay đổi nội dung về Quy trình thử nghiệm và Phương pháp xác định hiệu suất năng lượng tại Điều 5;
- Bổ sung thêm một số nội dung trong báo cáo thử nghiệm ở Điều 6.
Để hoàn thiện nội dung Dự thảo Quyết định nêu trên đảm bảo tính khả thi khi triển khai thực hiện, Bộ Công Thương đang lấy ý kiến đóng góp từ các cơ quan, đơn vị có liên quan (trong đó có Công ty Cổ phần Phòng thử nghiệm Phúc Gia – một trong các tổ chức thử nghiệm được Bộ Công Thương Chỉ định cho các phép thử hiệu suất năng lượng cho các sản phẩm hàng hóa được quy định tại Quyết định 04/2017/QĐ-TTg, Quyết định số 14/2023/QĐ-TTg).
Với mục đích chia sẻ rộng rãi và cập nhật những chính sách mới nhất của Chính Phủ, Bộ Ngành… liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu các sản phẩm Điện – Điện tử, chúng tôi kính gửi các Quý cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, đặc biệt là các Đối tác/ Khách hàng của Phúc Gia đang thực hiện tuân thủ các quy định của Chính phủ nói chung và Bộ Công Thương nói riêng được biết và đóng góp ý để các văn bản dự thảo này được hoàn thiện và đảm bảo tính khả thi nhất.
Xem thêm: Bộ Công Thương Chỉ định Phúc Gia thử nghiệm Hiệu Suất Năng Lượng
Các ý kiến của Đối tác/ Khách hàng của Phúc Gia vui lòng gửi về Phúc Gia qua email [email protected] để chúng tôi tổng hợp và chuyển đến Bộ Công Thương, hoặc Quý tổ chức/ cơ quan có thể gửi trực tiếp đến Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững của Bộ trước ngày 18/11/2024.
Dưới đây là nội dung chi tiết Dự thảo Hiệu Suất Năng Lượng cho Máy Giặt Gia Dụng năm 2024.
TCVN 8526:2024
MÁY GIẶT GIA DỤNG –
HIỆU SUẤT NĂNG LƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT NĂNG LƯỢNG
Clothes washing machines for household use –
Energy efficiency and the method for determination of energy efficiency
Lời nói đầu
TCVN 8526:2024 thay thế TCVN 8526:2013;
TCVN 8526:2024 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này qui định các mức hiệu suất năng lượng và phương pháp xác định hiệu suất năng lượng cho máy giặt và máy giặt-sấy gia dụng (trong tiêu chuẩn này gọi chung là máy giặt) và các mục đích sử dụng tương tự, có hoặc không có thiết bị gia nhiệt, sử dụng nguồn nước lạnh và/hoặc nóng, có năng suất danh định từ 2 kg đến 15 kg. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho máy giặt có lồng giặt và lồng vắt tách rời.
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi. TCVN 6575:2024 (IEC 60456:2022), Máy giặt gia dụng – Phương pháp đo tính năng.
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 6575:2024 (IEC 60456:2022) và các thuật ngữ và định nghĩa sau. 3.1 Máy giặt (washing machine) Thiết bị sử dụng nước để làm sạch và giũ vật liệu dệt cũng có thể là phương tiện loại bỏ nước khỏi vật liệu dệt. 3.2 Máy giặt-sấy (washer-dryer) Máy giặt có cả chức năng vắt ly tâm và phương tiện sấy khô vật liệu dệt, thường bằng nhiệt và khuấy/đảo. 3.2 Chu trình (cycle) Quá trình giặt hoàn chỉnh, xác định theo chương trình được chọn, bao gồm một chuỗi công đoạn (giặt, giũ, vắt, v.v…) và kể cả công đoạn bất kỳ xảy ra sau khi hoàn thành chương trình. CHÚ THÍCH: Ví dụ về các công đoạn có thể xảy ra sau khi hoàn thành chương trình là bơm, theo dõi và chống nhăn (nếu có). 3.4 Năng suất giặt danh định (rated capacity) Khối lượng lớn nhất, tính bằng kg, của loại vật liệu dệt nhất định ở trạng thái khô do nhà chế tạo công bố mà máy giặt có thể giặt trong một chương trình giặt nhất định. 3.5 Chương trình giặt (programme) Một loạt các thao tác (ví dụ như giặt, giũ, xả, vắt, v.v…) được xác định trước trong máy giặt và được nhà chế tạo công bố thích hợp để giặt loại vật liệu dệt nhất định. 3.6 Hiệu suất năng lượng (energy efficiency index) EEIw Tỷ số giữa điện năng tiêu thụ có trọng số và điện năng tiêu thụ tiêu chuẩn của một chu kỳ giặt hoànchỉnh. 3.7 Điện năng tiêu thụ có trọng số (weighted energy consumption) Ew Điện năng tiêu thụ trung bình theo trọng số của khi cho máy giặt vận hành với chương trình giặt vải cotton hoặc chương trình tiêu chuẩn (normal/standard) theo thiết kế của máy giặt, ở năng suất lạnh danh định, một nửa năng suất giặt danh định và một phần tư năng suất giặt danh định. EW được tính bằng kWh/chu kỳ. 3.8 Điện năng tiêu thụ tiêu chuẩn của một chu kỳ (standard cycle energy consumption) SCEw Điện năng tiêu thụ được lấy làm tham chiếu, là hàm của năng suất giặt danh định của máy giặt. SCEW được tính bằng kWh/chu kỳ.
4.1 Hiệu suất năng lượng tối thiểu (MEPS) Mức hiệu suất năng lượng tối thiểu, EEIW, của máy giặt xác định theo Điều 5 của tiêu chuẩn này không được lớn hơn 91. 4.2 Các cấp hiệu suất năng lượng của máy giặt được quy định trong Bảng 1. Cấp 1 là cấp có hiệu suất năng lượng thấp nhất, cấp 5 có hiệu suất năng lượng cao nhất. Bảng 1 – Cấp hiệu suất năng lượng
5.1 Điều kiện thử nghiệm 5.1.1 Nguồn điện Điện áp nguồn cung cấp cho máy giặt thử nghiệm phải được duy trì ở giá trị 220 V ± 2 % trong suốt thử nghiệm. Nếu thiết bị có thể hoạt động trong một dải điện áp nhất định thì điện áp nguồn cung cấp phải được lấy là điện áp danh nghĩa của lưới điện (tức là 220 V). Tần số nguồn cung cấp cho máy giặt thử nghiệm phải được duy trì ở giá trị 50 Hz ± 1 % trong suốt thử nghiệm. Nếu thiết bị có thể hoạt động trong một dải điện áp nhất định thì tần số nguồn cung cấp phải được lấy là tần số danh nghĩa của lưới điện (tức là 50 Hz). CHÚ THÍCH: Bộ ổn định điện áp phải được thiết kế sao cho khi làm việc bình thường, máy giặt thử nghiệm không được làm méo dạng sóng điện áp quá mức. 5.1.2 Nguồn nước Nhiệt độ nước cung cấp sử dụng trong thử nghiệm phải là (23 ± 2) oC. Áp suất tĩnh của nguồn nước cấp cho máy giặt đo tại đầu vào của máy giặt phải được duy trì ở (240 ± 50) kPa trong suốt thời gian thử nghiệm, kể cả trong thời gian cấp nước vào máy giặt. Áp suất được đo tại điểm sát nhất có thể với điểm nối đến máy giặt. Giá trị đo áp suất được làm tròn đến 10 kPa gần nhất. 5.1.3 Nhiệt độ môi trường Nhiệt độ môi trường của phòng thử nghiệm phải được duy trì ở (23 ± 2) oC trong suốt thời gian thử nghiệm. Phải ghi lại nhiệt độ môi trường, giá trị này được làm tròn đến 0,5 oC gần nhất. 5.2 Tải thử nghiệm Tải thử nghiệm bao gồm ga, vỏ gối và khăn tay có qui định kỹ thuật như cho trong Bảng C.1 của TCVN 6575:2024 (IEC 60456:2022), được đo ở nhiệt độ (20 ± 2) oC và độ ẩm (65 ± 5) %. Khối lượng tải thử nghiệm yêu cầu được lấy bằng năng suất danh định của máy giặt do nhà chế tạo công bố đối với chương trình giặt vải cotton. Thành phần tải thử nghiệm phải được điều chỉnh để đạt được khối lượng tải thử nghiệm yêu cầu. Số lượng ga, vỏ gối và khăn tay trong tải thử nghiệm ứng với các khối lượng tải thử nghiệm yêu cầu của máy giặt được cho trong Bảng 2 của TCVN 6575:2024 (IEC 60456:2022), với dung sai ± 60 g. 5.3 Quy trình thử nghiệm Chọn chương trình giặt vải cotton hoặc chương trình tiêu chuẩn (normal/standard) theo thiết kế của máy giặt. Thực hiện ba chu kỳ giặt hoàn chỉnh, lần lượt ở năng suất giặt danh định, một nửa năng suất giặt danh định và một phần tư năng suất giặt danh định. Chu kỳ giặt hoàn chỉnh được tính tại thời điểm bắt đầu chạy chương trình giặt, không tính đến thời gian chờ do người sử dụng cài đặt, đến khi kết thúc chương trình giặt. Nếu máy giặt có thể điều chỉnh tốc độ vắt thì phải được đặt ở tốc độ vắt cao nhất. 5.4 Phương pháp xác định Hiệu suất năng lượng EEIW của máy giặt được xác định theo công thức: EEIW = (EW/SCEW) x 100 (1) trong đó SCEW được xác định theo công thức: SCEW = -0,0025 × c2 + 0,0846 × c + 0,3920 (2) trong đó c là năng suất giặt danh định của máy giặt. EW = A × EW,full + B × EW,1/2 + C × EW,1/4 (3) trong đó EW,full điện năng tiêu thụ của máy giặt ở năng suất giặt danh định, tính bằng kWh/chu kỳ, và được làm tròn đến ba chữ số sau dấu phẩy EW,1/2 điện năng tiêu thụ của máy giặt ở một nửa năng suất giặt danh định, tính bằng kWh/chu kỳ, và được làm tròn đến ba chữ số sau dấu phẩy EW,1/4 điện năng tiêu thụ của máy giặt ở một phần tư năng suất giặt danh định, tính bằng kWh/chu kỳ, và được làm tròn đến ba chữ số sau dấu phẩy A, B, C là các hệ số được xác định như dưới đây và được làm tròn đến ba chữ số sau dấu phẩy: A = -0,0391 × c + 0,6918 (4) B = -0,0109 × c + 0,3582 (5) C = 1 – (A + B) (6) trong đó c là năng suất giặt danh định.
6. Báo cáo thử nghiệm Báo cáo thử nghiệm tối thiểu phải có các thông tin sau: – Điện áp danh định và điện áp thử nghiệm; – Nhiệt độ nước và áp suất nước; – Nhiệt độ môi trường thử nghiệm; – Khối lượng và thành phần tải thử nghiệm; – Giá trị điện năng tiêu thụ của ba lần thử nghiệm, EWfull, EW1/2, EW1/4; – Giá trị điện năng tiêu thụ tiêu chuẩn, SCEW.
EEI hiệu suất năng lượng của máy giặt
EW điện năng tiêu thụ được xác định trong các điều kiện quy định trong 5.3
SCEW điện năng tiêu thụ tiêu chuẩn trong một chu kỳ
EW được xác định theo công thức:
Vui lòng chờ vài giây để loading Dự thảo TCVN 8526:2024: Máy giặt gia dụng – Hiệu suất năng lượng và phương pháp xác định hiệu suất năng lượng
Xem thêm các bài viết sau:
- Dự thảo TCVN xxxx:2024, Máy lọc không khí – Hiệu suất năng lượng
- Dự thảo TCVN xxxx:2024 (IEC 60879:2019), Quạt làm mát và bộ điều chỉnh dùng trong gia đình và các mục đích tương tự – Phương pháp đo tính năng
- Dự thảo TCVN 7826:2024, Quạt điện – Hiệu suất năng lượng
- TCVN 8526:2013 – Máy Giặt Gia Dụng – Hiệu Suất Năng Lượng Và Phương Pháp Xác Định
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG THỬ NGHIỆM PHÚC GIA
TRUNG TÂM CHỨNG NHẬN PHÚC GIA
TRUNG TÂM THỬ NGHIỆM KIỂM ĐỊNH PHÚC GIA
Địa chỉ: Cảng cạn ICD Long Biên, Số 1 Huỳnh Tấn Phát, phường Thạch Bàn, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0981.996.996/ 0982.996.696/ 024 7779 6696
E-mail: [email protected] Website: phucgia.com.vn